Những người họ Đồng Việt Nam nổi tiếng Đồng_(họ)

  • Theo Tiến sỹ Đồng Xuân Thụ, Tổng thư ký Ban liên lạc họ Đồng Việt Nam thống kê trong cuốn sách Họ Đồng Việt Nam (tập 1) xuất bản năm 2016:
  • Thiền sư Pháp Loa (1284-1330), tên thật là Đồng Kiên Cương, tổ thứ hai của thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Ngài là người ấn hành Đại tạng kinh Việt Nam khoảng năm 1329 và đã để lại nhiều tác phẩm Thiền học và luận thuyết về các kinh Nhập Lăng-già, Diệu pháp liên hoa, Bát-nhã-ba-la-mật-đa...
  • Đồng Thức: Quê Phù Vệ, Chí Linh, Hải Dương (xưa là xã Phù Vệ, Chí Linh, phủ Nam Sách[14])đỗ khoa thi thái học sinh năm Quý Dậu 1393 đời vua Trần Thuận Tông làm quan Ngự sử Trung tán. Sau Đồng Thức, hay Ngụy Thức, là đại thần nhà Hồ.
  • Đồng Mặc, tướng nhà Hậu Trần, Người có công lấy lại Thanh Hóa.
  • Đồng Hãng: Triền Dương (Lý Dương), Nhân Huệ, Chí Linh, Hải Dương, đỗ đồng Hoàng giáp Tiến sĩ niên hiệu Quang Bảo 5, năm Kỷ Mùi- 1559, thời Mạc Tuyên Tông làm tới chức Thượng thư Bộ lại.
  • Đồng Đắc: Triền Dương (Lý Dương), Nhân Huệ, Chí Linh, Hải Dương đỗ Đệ tam giáp Tiến sĩ năm Sùng Khang 3, Mậu Thìn- 1568, đời vua Lê Anh Tông làm quan công khoa Đô cấp Sự trung.
  • Đồng Văn Giáo (1528): Triền Dương (Lý Dương), Nhân Huệ, Chí Linh, Hải Dương đỗ Đệ tam giáp Tiến sĩ năm Đinh Sửu 1577, đời vua Lê Thế Tông làm quan thừa Chánh sứ.
  • Đồng Hưng Tạo: An Xá (Tu Linh), Nhân Huệ, Chí Linh, Hải Dương đỗ Đệ tam giáp Tiến sĩ năm Bính Tuất, niên hiệu Đoan Thái 1- 1586 đời vua Lê Thế Tông làm quan Hiến sát sứ.
  • Đồng Tiến Triều: Xã Đại Hợp, huyện Kiến Thuỵ vào thế kỷ thứ XVI (1527-1592), làm quan tứ trụ Mạc triều, phụ trách bộ Lễ, cụ là Tiên tổ họ Đồng ở Đại Hợp, Kiến Thụy, tỉnh Hải Dương cũ[15]
  • Đồng Nhân Phái[16]: đỗ Đệ nhị Giáp Tiến sĩ năm Mậu Thìn, niên hiệu Vĩnh Tộ 10 (1628- thời Lê Trung hưng) quê xã Thiết Úng, huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Vân Hà huyện Đông Anh Tp. Hà Nội- ông là cụ tổ của một nhánh họ Đồng tại Đông Anh). Ông làm quan Hữu Thị lang Bộ Công. Sau khi mất, ông được triều đình phong tặng chức Thượng thư, đời vua Lê Thần Tông.
  • Đồng Tồn Trạch: Đỗ Tiến sĩ năm Bính Tuất 1646, đời vua Lê Chân Tông, làm quan tham tụng, hộ bộ thượng thư, ông lĩnh chức Nghĩa quận công; rồi chức tham tụng (tể tướng), ông rất liêm khết: sách "lịch triều hiến chương loạn chí" chép rằng: ‘‘Ông cầm quyền 9 năm nhà không có của để thừa, ai cũng khen là trong sạch".
Năm 1664, đời vua Lê Huyền Tông, ông được thăng làm Tả thị lang bộ Công.Năm 1669, ông được chúa Trịnh Tạc thăng làm Đô ngự sử.Năm 1673, đời Lê Gia Tông, ông làm Hữu thị bộ Hình.Năm 1683, ông được thăng Thượng thư bộ Hộ, làm Tham tụng trong phủ chúa Trịnh Căn(Là chức quan cao nhất thời Lê Trịnh), tước Nghĩa Trạch hầu.Ông mất năm 1692, và truy tặng là Thượng thư bộ Lại, Thái bảo, Nghĩa quận công.Quê tại Triền Dương (Lý Dương), Lôi Dương (nay là Nam Gián - Triền Dương, Cổ Thành), huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, Việt Nam, là cháu nội ông Đồng Đắc[17] và có bác là Đồng Hãng.Đồng Bỉnh Do (1647): Triền Dương-Lý Dương, Nhân Huệ, Chí Linh, Hải Dương đỗ Đệ tam đồng Tiến sĩ niên hiệu Chính Hòa, năm Tân Mùi (1691), đời vua Lê Huy Tông làm quan chức Tham chính, ông là cháu Đồng Nguyên, cháu họ Tằng tôn Đồng Đắc, con của Đồng Tồn Trạch.
  • Đồng Đăng Dần, đỗ Tiến sĩ, quê Nghi Sơn, Hà Tĩnh.
  • Đồng Công Viện: Hải Lãng, Ý Yên, Nam Định.Đỗ Tiến sĩ năm Giáp Thìn 1712, đời vua Lê Dụ Tông làm quan giám sát Ngự sử.
  • Đồng Hưu: Liên Hiệp, Hưng Hà, Thái Bình đỗ Tiến sĩ năm Giáp Thìn 1724, đời vua Lê Dụ Tông làm quan Tự khanh.
  • Đồng Doãn Giai: Hùng Sơn, Đại Từ, Thái Nguyên đỗ Tiến sĩ năm Bính Thìn 1736, đời vua Lê Ý Tông làm quan đốc tổng Lạng Sơn.
  • Đồng Như Hồng: được phong chức quận công thời Lê Trung Hưng (niên hiệu Cảnh Hưng- 1740 – 1786) (tổ họ Đồng Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội và Thanh Hóa).
  • Đồng Quang Riệp: Đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ Hình hiến sát Ngự sử cuối thế kỷ XVIII từng phụng mệnh Vua đi đánh quận He ở Đồ Sơn (Hải Phòng) (theo Gia phả họ Đồng Kim Đính, Hải Dương)?!!
  • Đồng Tế Trị: Thị vệ đại tướng quân Ân Quang Hầu, làm quan thời Lê Trung Hưng (Ghi tại Bài vị nhà thờ họ Đồng ở Hoa Động,Thuỷ Nguyên, Hải Phòng (Tiên tổ ông Đồng Xuân Lợi, ông Đồng Xuân Cần).
  • Đồng Đức Hữu: Tiểu Trà, Hưng Đạo, Dương Kinh, Hải Phòng (Anh hùng Liệt Sỹ- trong kháng chiến chống Pháp)
  • Đồng Quốc Bình: Kiến Thụy, Hải Phòng (Anh hùng liệt sĩ Hải Quân). Tên ông đã được đặt tên cho 1 Phường (Phường Đồng Quốc Bình) và một con đường của TP.Hải Phòng
  • Đồng Sĩ Bình: Thừa Thiên Huế. Ông là một nhà cách mạng Việt Nam.
  • Đồng Văn Cống: Tân Hào, Giồng Trôm, Bến Tre.Trung tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam.Phó Tư lệnh Quân giải phóng miền Nam, kiêm Tư lệnh bộ đội Việt Nam ở khu Đông Bắc Campuchia (C40). Phó Tư lệnh Quân giải phóng miền Nam. Sau 1975 là Phó Tư lệnh Quân khu 7.Phó Tổng thanh tra quân đội. Ông là đại biểu Quốc hội khóa VI.
  • Đồng Đại Lộc: Ngư Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa, Phó Giáo sư.Tiến sĩ, Trung tướng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục cảnh sát. Bộ Công an.
  • Đồng Minh Tại: Nghĩa Hoà, Lạng Giang, Bắc Giang. Giáo sư,Tiến sĩ,Trung tướng, NGUT.Nguyên Giám đốc Học viện Hậu cần, Bộ Quốc phòng
  • Đồng Khắc Hưng: Cao Nhuận,Vạn Thiện,Nông Cống Thanh hóa,Thầy thuốc nhân dân,Giáo sư,Tiến sĩ,Thiếu tướng.Phó giám đốc Học viện Quân y Bộ Quốc phòng.
  • Đồng Văn Sơn: Thái Bình.Thiếu tướng Công an.Cục trưởng Cục Kế hoạch- Đầu tư- Bộ công an
  • Đồng Minh Sơn: Duyên Yết,Hồng Thái,Phú Xuyên,Hà Nội. Nguyên Phó Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội.
  • Đồng Văn Thu: (Hòa thượng Thích Gia Quang).Ý Yên,Nam Định.Tiến sỹ.Phó Chủ tịch Hội đồng trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam
  • Đồng Xuân Thọ.Đức Thọ,Hà Tĩnh. Giáo sư,Tiến sỹ,Đại tá công an. Chủ nhiệm Khoa Trường ĐH Phòng cháy chữa cháy.Bộ công an.
  • Đồng Văn Hệ: Kim Thành,Hải Dương. Phó Giáo sư.Tiến sỹ.Phó Giám Bệnh viện Việt Đức
  • Đồng Thị Thanh Thu: Thừa Thiên Huế.Phó Giáo sư.Trường ĐHKH Tự nhiên TP.HCM
  • Đồng Thị Bích Thủy: Thừa Thiên Huế. Giáo sư, Tiến sỹ. Nguyên ĐBQH, nguyên Phó Hiệu trưởng Trường ĐHKH Tự nhiên,TPHCM
  • Đồng Thị Anh Đào: Giáo sư, Tiến sỹ, Khoa công nghệ thực phẩm Trường ĐHBK TP.HCM
  • Đồng Văn Quyền: Đại Lộc, Đại Hợp, Kiến Thụy, Hải Phòng. Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Phó Viện trưởng Viện công nghệ sinh học, Viện hàn lâm KH Việt Nam
  • Đồng Kim Hạnh: Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội. Phó Giáo sư, Tiến sỹ Trường ĐH Thủy Lợi.
  • Đồng Xuân Thành: Nghĩa Sơn, Nghĩa Hưng, Nam Định, Tiến sĩ. Trường ĐH Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh
  • Đồng Xuân Thụ: Tân Yên, Bắc Giang. Tiến sĩ Luật sư.Tổng biên tập Tạp chí Điện tử Môi trường và Đô thị Việt Nam.(www.moitruongvadothi.vn)
  • Đồng Tố Thanh: Chí Linh, Hải Dương, Tiến sĩ, Hiệu trưởng Trường cao đẳng cộng đồng Hải Phòng
  • Đồng Xuân Ninh: Thủy Nguyên, Hải Phòng. Tiến sĩ.Nguyên Trưởng khoa Trường ĐH kinh tế Quốc dân.
  • Đồng Văn Hướng: Trực Ninh, Nam Định, Tiến sĩ, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học GTVT TP.Hồ Chí Minh
  • Đồng Văn Thưởng: Gia Phú, Bình Dương, Gia Bình, Bắc Ninh, Tiến sỹ, Giảng viên Học viện Hậu cần, Bộ Quốc phòng
  • Đồng Thế Hiển: Khê Khẩu, Văn Đức, Chí Linh, Hải Dương, Tiến sỹ, Vụ An ninh Quốc phòng Bộ GDĐT
  • Đồng Sỹ Sằng: Thừa Thiên Huế, Tiến sỹ Bênh viện Trung ương Huế.
  • Đồng Văn Lâm: Châu Thành,Trà Vinh, Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh.
  • Đồng Văn Thanh: Quê Cần Thơ, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh Hậu Giang
  • Đồng Thị Ánh: Giồng Trôm, Bến Tre, Nguyên Phó chánh án TAND TP. HCM, hiện là P. Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam, Chủ tịch Hội Luật gia TP. HCM
  • Đồng Đức Bốn: Một cố nhà thơ quê ở Hải Phòng, rất nổi tiếng về làm thơ của Việt Nam
  • Đồng Đức Thành: Quê gốc Hà Nội, sinh ở Sài Gòn, Nghệ sĩ xuất sắc Liên đoàn Nhiếp ảnh nghệ thuật quốc tế (FIAP), Phó Chủ tịch thường trực Hội Nhiếp ảnh TPHCM, Ủy viên BCH, Phó Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật, Phó Trưởng ban Lý luận – phê bình Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam.
  • Đồng Tuyết Thanh: Quê Liên Xương, Vụ Bản, Nam Định, Nghệ sĩ Ưu tú
  • Đồng Thu Hà: (Diễn viên Thu Hà), Quê Duyên Yết, Hồng Thái, Phú Xuyên, Hà Nội, Nhà hát kịch Hà Nội
  • Đồng Lan: Quê Đồng Gia, Kim Thành, Hải Dương, Ca sĩ nổi tiếng The Voice
  • Đồng Thanh Bình: Cát Bà, Hải Phòng. Diễn viên điện ảnh. Được giải Nam diễn viên xuất sắc tại Liên hoan phim lần thứ XV.